Thuế môn bài là gì và các thông tin liên quan

Vietlinklaw > Tư vấn pháp luật  > Thuế môn bài là gì và các thông tin liên quan

Thuế môn bài là gì và các thông tin liên quan

Thuế môn bài là gì

Thuế môn bài là một cụm từ rất thường hay gặp trong cuộc sống. Thế nhưng không ít người vẫn thường thắc mắc Thuế môn bài là gì. Hiểu một cách đơn giản đó là mức thuế mà doanh nghiệp phải đóng hằng năm dựa vào số vốn điều lệ trên giấy phép kinh doanh. Hiện nay, các quy định về thuế môn bài là khá nhiều. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết và nắm rõ. Đặc biệt là về các bậc thuế; thời gian nộp và những quy định xử phạt. Và bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời cho câu hỏi thuế môn bài là gì và những thông tin liên quan. 

1. Thuế môn bài là gì?

Thuế môn bài là khoản thuế trực thu mà tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; hoặc cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm. Hoặc khi mới bắt đầu sản xuất, kinh doanh. 

Khoản thuế này dựa trên vốn điều lệ/vốn đầu tư (đối với tổ chức); hoặc doanh thu theo năm (đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

Bản chất thuế môn bài như một “thẻ bài” mà bất cứ cá nhân, tổ chức hay hộ kinh doanh nào cũng phải nộp trước khi sản xuất, kinh doanh. Ngoại trừ những trường hợp được miễn nộp thuế.

“Thuế môn bài” được sử dụng rộng rãi và khá phổ biến. Loại thuế này cũng đã có những quy định rõ về mức phải thu tại Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 ban hành năm 1983.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2017 cho đến nay, thuật ngữ “thuế môn bài” không được sử dụng trong các văn bản pháp luật của Nhà nước nữa. Mà thay vào đó người ta sử dụng một thuật ngữ khác để thay thế gọi là “lệ phí môn bài”. 

Thuế môn bài tuy không được sử dụng trong văn bản pháp luật của nhà nước. Nhưng trên thực tế, người dân vẫn quen và sử dụng thuật ngữ “thuế môn bài” rất phổ biến. 

2. Sự khác biệt về bản chất

Thuế môn bài là gì

Sự khác nhau giữa thuế môn bài và Lệ phí môn bài

Việc thay đổi thuật ngữ từ “thuế môn bài” sang “lệ phí môn bài” không chỉ đơn thuần là thay đổi tên gọi mà còn có sự khác biệt rất lớn về bản chất:

Thuế môn bài: là khoản nộp ngân sách bắt buộc của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh,… theo quy định của luật Thuế Nhà nước. 

Lệ phí môn bài: là khoản phí được ấn định mà tổ chức, cá nhân và hộ kinh doanh phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công, phục vụ cho công việc quản lý nhà nước. Đây là một trong những khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước, và do cơ quan thuế quản lý thu. 

3. Các mức thu của thuế môn bài

"<yoastmark

Bên cạnh thắc mắc về thuế môn bài là gì thì các bậc (mức thu) của thuế môn bài cũng rất được nhiều người quan tâm. 

3.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp 

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP; và Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số Thông tư 302/2016/TT-BTC; thì mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức , doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

  • Mức thu là 3.000.000 VNĐ/ năm; đối với những tổ chức có vốn điều lệ/đầu tư trên 10 tỷ đồng. 
  • Mức thu là 2.000.000 VNĐ/ năm; đối với những tổ chức có vốn điều lệ/đầu tư trên 10 tỷ đồng trở xuống. 
  • Mức thu là 1.000.000 VNĐ/ năm; đối với những chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện, đơn vị hành chính sự nghiệp; hoặc những tổ chức kinh tế khác. 

Mức thu lệ phí môn bài căn cứ vào vốn điều lệ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không có vốn điều lệ thì dựa vào số vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hoặc quyết định chủ trương đầu tư.  

Nếu có sự thay đổi về vốn điều lệ thì căn cứ vào mức vốn của năm trước liền kề để xác định mức thu lệ phí môn bài.

Trong trường hợp số vốn điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đầu tư là ngoại tệ thì cần quy đổi ra tiền Việt Nam; để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá của Ngân hàng Thương mại, Tổ chức tín dụng mua vào; nơi mà người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản; tại thời điểm người đó nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.   

3.2. Đối với cá nhân, hộ gia đình

Mức nộp là 1.000.000 đồng/năm; đối với những cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm. 

Mức nộp là 500.000 đồng/năm; đối với những cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 – 500 triệu đồng/năm. 

Mức nộp là 300.000 đồng/năm; đối với những cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm. 

Doanh thu của cá nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài được tính như sau:

3.2.1. Đối với cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản)

Là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề trong hoạt động kinh doanh; không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC

Đối với cá nhân, hộ gia đình đã tạm ngừng kinh doanh. Sau đó tiếp tục kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề; thì doanh thu để xác định mức thu lệ phí môn bài được tính là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh có cùng quy mô, ngành nghề, địa bàn theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

3.2.2. Đối với cá nhân, hộ gia đình có cho thuê tài sản

Là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của những hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trong trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê tài sản cùng một địa điểm; thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. 

Nếu cá nhân cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm; thì doanh thu để làm căn cứ cho mức thu thuế môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của những địa điểm đó trong năm tính thuế. Bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.

Nếu hợp đồng kéo dài trong nhiều năm; thì mức nộp lệ phí môn bài theo từng năm sẽ tương ứng với số năm mà cá nhân, hộ gia đình đó khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. 

Trong trường hợp đã khai nộp thuế thu nhập cá nhân/thuế giá trị gia tăng một lần cho hợp đồng thuê tài sản kéo dài nhiều năm; thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm. 

4. Lưu ý về mức thu thuế môn bài

4.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân bắt đầu hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm phải nộp thuế môn bài theo mức cả năm; kinh doanh 6 tháng cuối năm phải nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Đối với những doanh nghiệp nhỏ, chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài: Nếu kết thúc trong 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài của cả năm. Trong trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm. 

Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm dừng kinh doanh; với điều kiện là văn bản xin tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh; hoặc cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm); và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trong trường hợp tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì phải nộp mức lệ phí môn bài của cả năm. 

4.2. Đối với cá nhân, hộ gia đình

Cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (nằm trong những trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài của cả năm; Còn nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì phải nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp mức lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm); và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

Trong trường hợp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không đảm bảo những điều kiện trên thì phải nộp mức lệ phí môn bài của cả năm. 

5. Hạn nộp thuế môn bài

Sau những thắc mắc về thuế môn bài là gì thì hạn nộp thuế môn bài cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.

5.1. Hạn nộp tiền thuế môn bài

Theo Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là vào ngày 30/01 hằng năm. 

Đối với những doanh nghiệp nhỏ; vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh thì khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài có thời hạn nộp như sau:

– Kết thúc thời hạn miễn lệ phí môn bài trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là vào ngày ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.

– Còn nếu kết thúc thời hạn miễn lệ phí môn bài trong 6 tháng cuối năm; thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là vào ngày ngày 30/01 năm liền kề kết thúc thời gian miễn. 

Đối với hộ kinh doanh; cá nhân đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhưng sau đó thì hoạt động trở lại thì thời hạn nộp được quy định như sau:

+ Trong trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động. 

+ Trong trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm; thì nộp chậm nhất là vào ngày 30/01 năm liền kề hoạt động. 

5.2. Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; thì thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau:

Người nộp lệ phí môn bài (trừ cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh); hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh; hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Nếu trong năm có sự thay đổi về vốn; thì người nộp lệ phí môn bài cần nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; hồ sơ khai thuế để xác định mức doanh thu. Từ đó làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp; cũng như thông báo cho người nộp lệ phí môn bài.

6. Tổng kết

Hy vọng rằng bài viết trên đã giúp bạn hiểu được thuế môn bài là gì; cũng như những mức thu của loại thuế này. Nhìn chung thuế môn bài năm 2021 vẫn giữ nguyên. Nhưng có một vài điểm khác về hạn nộp hồ sơ; mức phạt được quy định mới tại Nghị định số 125 và Nghị định 126 năm 2021. 

Nếu như bạn còn bất kỳ thắc mắc nào. Hãy liên hệ ngay với VIETLINK LAW để được hỗ trợ kịp thời và chính xác nhất nhé. Với đội ngũ luật sư giỏi, chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm chắc chắn mang lại cho bạn sự hài lòng tuyệt đối.

Thông tin và địa chỉ liên lạc với Vietlink

Công ty Luật VIETLINK LAW

Địa chỉ: 

▪ Trụ sở chính tại Hà Nội: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội.

▪ Chi nhánh TP. HCM: Lầu 6, P602, 60 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đakao, Quận 1, TP. HCM

▪ Hotline: 0914.929.086

▪ Email: hanoi@vietlinklaw.com

▪ Website: vietlinklaw.com

Bài viết liên quan