Khi nhu cầu nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng ngày càng lớn, các dự án hợp đồng PPP (Hợp tác công tư) đang trở thành một giải pháp quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả các dự án công, đảm bảo chất lượng công trình và tiết kiệm ngân sách nhà nước. Hình thức đầu tư PPP không chỉ giúp huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính cho chính phủ.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP là gì?
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là hợp đồng PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Như vậy, hợp đồng PPP là thoả thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần hoặc toàn bộ công việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.
Các loại hợp đồng dự án trong đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
Theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thì có 7 loại hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư, cụ thể như sau:
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Các lĩnh vực đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
Lĩnh vực đầu tư của các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư là các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công gồm:
Công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các dịch vụ có liên quan;
Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang;
Nhà máy điện, đường dây tải điện;
Công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước;
Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ thông tin;
Công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều kiện đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Căn cứ khoản 1 điều 14 Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định về điều kiện lựa chọn dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP như sau:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;
c) Không trùng lặp với dự án hợp đồng PPP đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
d) Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác;
đ) Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước.
Theo đó, khi lựa chọn dự án đầu tư theo phương thức hợp đồng PPP, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đánh giá sự cần thiết đầu tư đối với dự án;
– Các dự án thuộc lĩnh vực tại khoản 1 điều 4 của Luật này bao gồm: Giao thông vận tải; Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực; Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; Y tế; giáo dục – đào tạo; Hạ tầng công nghệ thông tin. Và các dự án này phải có quy mô tối thiểu không thấp hơn 100 tỷ đồng.
– Các dự án này không trùng lặp với dự án hợp đồng PPP đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư;
– Các dự án này khi triển khai theo hình thức hợp đồng PPP sẽ có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác;
– Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước.
Hồ sơ đăng ký đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
– Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ( Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT Phụ lục II Mẫu số 1)
– Thỏa thuận đầu tư , dự thảo hợp đồng dự án, dự thảo các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);
– Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi ( bản sao công chứng ).
– Văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
– Hợp đồng liên doanh giữa các nhà đầu tư
– Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);
– Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm quyền.
Số lượng bộ hồ sơ: 05 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
– Các dự án quan trọng quốc gia; Các dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy quyền của Bộ, ngành là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án.
– Các dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh : Đối với các dự án cấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ như hướng dẫn ở trên
Bước 2 : Nộp hồ sơ đến cơ quan tương ứng :
Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư sẽ xem xét tính hợp lệ. Nếu hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung thì trong 02 ngày kể từ ngày nận hồ sơ sẽ có văn bản yêu cầu và lý do.
Nếu hồ sơ hợp lệ trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư sẽ lấy ý kiến bằng văn bản đến các bộ ngành, cơ quan liên quan.
Các bộ ngành, cơ quan liên quan sẽ có ý kiến phản hồi về cho Bộ Kế Hoạch và Đầu tư trong thời gian 07 ngày làm việc. Sau đó sẽ thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Kế Hoạch và Đầu tư sẽ xem xét tính hợp lệ. Nếu hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung thì trong 02 ngày kể từ ngày nận hồ sơ sẽ có văn bản yêu cầu và lý do.
Nếu hồ sơ hợp lệ trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế Hoạch và Đầu tư sẽ lấy ý kiến bằng văn bản đến các bộ ngành, cơ quan liên quan.
Các bộ ngành, cơ quan liên quan sẽ có ý kiến phản hồi về cho Sở Kế Hoạch và Đầu tư trong thời gian 07 ngày làm việc.
Sau đó Sở Kế Hoạch và Đầu tư báo cáo UBND cấp tỉnh và UBND cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với Dự án khác: Thực hiện theo thủ tục thông thường.
Thời điểm thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP : Sau khi đề xuất dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt và các bên đã ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng dự án.
Cơ sở pháp lý
– Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư số 64/2020/QH14;
– Luật đầu tư số 61/2020/QH14;
– Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO;
– Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
– Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Công ty Luật Vietlink là đơn vị tư vấn pháp lý hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư. Chúng tôi cam kết cung cấp giải pháp toàn diện từ tư vấn chiến lược, chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục pháp lý đến hỗ trợ vận hành sau thành lập, giúp nhà đầu tư tối ưu thời gian và chi phí. Với sự chuyên nghiệp, tận tâm và uy tín, Vietlink luôn là đối tác đáng tin cậy trong hành trình mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.
Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực đầu tư, Quý khách hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn:




