Cấp Sổ đỏ cho đất không có nhà ở và những quy định của nó

Vietlinklaw > Tư vấn pháp luật  > Cấp Sổ đỏ cho đất không có nhà ở và những quy định của nó

Cấp Sổ đỏ cho đất không có nhà ở và những quy định của nó

Cấp sổ đỏ cho đất không có nhà ở

Cấp Sổ đỏ cho đất không có nhà ở chắc hẳn đang là mối quan tâm của khá là nhiều người dân. Điểm khác biệt của việc này với cấp Sổ đỏ cho đấ có nhà ở chỉ là mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên điều này đóng vai trò rất quan trọng vì nó sẽ quyết định đến giá trị thửa đất. Dưới đây là những quy định về cấp Sổ đỏ cho đất không có nhà ở.

Xem thêm:

 

I. Cấp sổ đỏ cho đất không có nhà ở nhưng có giấy tờ sử dụng đất

1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Trường hợp 1: Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Sổ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng

Sổ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng

Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013: hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hoặc đất đó đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế; tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.

– Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Trường hợp 2: Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên người khác

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trường hợp 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 3

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả hòa giải thành; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 4

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất; cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp. Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Mục đích sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận

Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đó.

Nói cách khác, mặc dù đất không có nhà ở nhưng khi cấp Giấy chứng nhận vẫn công nhận là đất ở nếu đất đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất và trong giấy tờ đó ghi rõ mục đích sử dụng đất là đất ở.

II. Cấp sổ đỏ cho đất không có nhà ở và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành các trường hợp khác nhau:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Đất tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Đất tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nay được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Giấy chứng nhận sử dụng đất được cấp khi có đủ các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

2. Mục đích được cấp Giấy chứng nhận

Đối với đất không có nhà ở, công trình xây dựng khác thì mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận sẽ xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nói cách khác, diện tích đất này sẽ được xác định là đất nông nghiệp.

Căn cứ khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, không thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền thì thực hiện như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo các trường hợp sau:

Trường hợp 1

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Trường hợp 2

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận. Thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày 01/7/2014.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận. Thì Hộ gia đình, cá nhân đó tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

Quý khách hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ thủ tục theo số điện thoại: 024.3769.0339, Hotline: 0914.929.086. Hoặc hiên hệ tới Công ty Luật Vietlink theo địa chỉ: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội.

 

Bài viết liên quan

Từ khoá: