Điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức

Vietlinklaw > Tư vấn pháp luật  > Điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức

Điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức

Điều kiện kinh doanh bất động sản

Điều kiện kinh doanh bất động sản như một bước tiền đề, chỉ khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các điều kiện do Luật Doanh nghiệp và luật Kinh doanh Bất Động sản thì doanh nghiệp đó mới có thể hoạt động kinh doanh. Vậy khi kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức thì cần những điều kiện gì? Hãy cùng tìm hiểu với chúng tôi ngay trong bài viết dưới đây.

Xem thêm:

 

1. Kinh doanh bất động sản là gì

Kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản; hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

2. Điều kiện kinh doanh bất động sản

2.1. Điều kiện về vốn

Căn cứ vào điều 10 luật Kinh doanh bất động sản, Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP; Điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản là phải thành lập doanh nghiệp; hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.

Trừ trường hợp: Đối với Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên; Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Căn cứ xác định mức vốn pháp định: Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là dựa vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. (Theo quy định tại Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

2.2. Về tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê mua bất động sản; mà không phải do đầu tư dự án BĐS để kinh doanh; và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán; chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê mua BĐS do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng.

– Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng; công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng dự án BĐS.

– Tổ chức; hộ gia đình; cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp,..

– Tổ chức; hộ gia đình; cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

– Các tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước, theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

– Tổ chức; hộ gia đình; cá nhân bán; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc sở hữu của mình.

3. Điều kiện của chủ thể kinh doanh bất động sản

Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2014, các hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm: dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn, quản lí bất động sản. Theo đó, với mỗi loại hình kinh doanh dịch vụ bất động sản chủ thể kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ có những điều kiện riêng, cụ thể:

3.1. Điều kiện của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Điều kiện của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định tại Điều 62 Nghị định 76/2015/NĐ-CP bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp; và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

+ Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập; nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3.2. Điều kiện của chủ thể kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

Điều kiện của chủ thể kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 69 Nghị định 76/2015/NĐ-CP bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

3.3. Điều kiện kinh doanh bất động sản của chủ thể kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lí bất động sản

Điều kiện của chủ thể kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lí bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 và Khoản 1 Điều 75 Nghị định 76/2015/NĐ-CP là:

+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lí bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

+ Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở; thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Quý khách hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ thủ tục theo số điện thoại. 024.3769.0339. Hotline: 0914.929.086. Email: Hanoi@vietlinklaw.com. Hoặc hiên hệ tới Công ty Luật Vietlink theo địa chỉ: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội.

Bài viết liên quan